By Lê Vĩnh Tài, translation by Nguyễn Thị Phương Trâm
when void is the vernacular
the world is void of memory
.
we’re not concrete high rises
with not a single finch
Mother’s muddy footprints
.
the vernacular no longer has meaning
akin to sounds
louder yet no one cares enough to notice
without the vernacular
summer leans into the arms of a vicious winter
without the vernacular
in a frail light the night will be illuminated
unsustainable through the clouds
through flips of fragile
pages
an account of nothing
.
without the vernacular
the poem has not a home
like the ancient caves
wintry hut
mud home
rising smoke
.
unlike current cities
only concrete, glass shattering
fearful teeth chattering
the people
bleeding like you, child
_____
khi không còn ngôn ngữ
thế giới không còn bộ nhớ
.
chúng ta khô cứng như những khối bê-tông trong thành phố
không còn dấu vết chim di
vệt bùn dấu chân của Mẹ
.
ngôn ngữ không còn ý nghĩa
nhưng âm thanh tương tự
vẫn cố truyền đi với tốc độ không còn ai chú ý
không còn ngôn ngữ
mùa hè ngả vào vòng tay của mùa đông tàn nhẫn
không còn ngôn ngữ
sau đó là một đêm đèn mờ
nghiêng ngả sau đám mây
trong vòng quay
của những trang giấy mỏng
rải ra là chỏng gọng
.
không còn ngôn ngữ
bài thơ không còn một không gian trú ẩn
như hang động của người cổ đại
một túp lều gió thổi
một ngôi nhà bằng bùn
un khói…
.
không như thành phố bây giờ
chỉ còn bê-tông, kính vỡ
và sự khiếp sợ
tất cả mọi người
cùng chảy máu như em…